Các nghĩa khác Chất_oxy_hóa

Do quá trình oxy hóa là phổ biến (các chất nổ khi nổ hay nhiên liệu khi cháy, ăn mòn điện hóa), nên thuật ngữ chất oxy hóa có nhiều nghĩa đôi khi không trùng nhau.

Theo một định nghĩa, chất oxy hóa nhận các điện tử từ chất khử. Trong ngữ cảnh này, chất oxy hóa được gọi là tác nhân nhận điện tử. Một chất oxy hóa kinh điển là ion ferroxenium [Fe(C5H5)2]+ nhận điện tử để tạo ra Fe(C5H5)2. Sự quan tâm lớn của các nhà hóa học là các chi tiết của sự kiện chuyển giao điện tử, nó có thể miêu tả như là phạm vi bên trong hay phạm vi bên ngoài.

Trong cách sử dụng thông thường khác, một chất oxy hóa chuyển giao các nguyên tử ôxy cho chất nền. Trong ngữ cảnh này, chất oxy hóa có thể gọi là thuốc thử oxy hóa hay tác nhân chuyển giao ôxy-nguyên tử. Ví dụ [MnO4]− permanganat, [CrO4]2− cromat, OsO4 tetroxid osmi, ClO4 perclorat. Lưu ý rằng các chất này đều là các dạng oxid, và trên thực tế là các polyoxid. Trong một số trường hợp, các oxid này cũng có thể đóng vai trò của tác nhân nhận điện tử, như trong minh họa về sự chuyển hóa của [MnO4]− thành [MnO4]2−, manganat.

Một định nghĩa theo ngữ cảnh của hàng hóa có nguy hiểm cháy về các chất oxy hóa là các chất, trong khi chúng có thể không nhất thiết phải dễ bắt lửa, có thể sinh ra ôxy - là nguyên nhân hay góp phần vào sự cháy của các vật liệu khác. (Australian Dangerous Goods Code, ấn bản lần thứ 6). Theo định nghĩa này thì một số vật liệu được phân loại như là chất oxy hóa theo hóa phân tích lại không được phân loại như là chất oxy hóa theo ngữ cảnh của hàng hóa có nguy hiểm cháy. Một ví dụ là dicromat kali đã không vượt qua được thử nghiệm của hàng hóa có nguy hiểm cháy như là một chất oxy hóa.